Thứ Bảy, 30 tháng 11, 2019

CÔNG THỨC VIẾT DẤU HỎI DẤU NGÃ

 
1 . DÙNG TỪ LÁY THEO QUI ƯỚC :

– Dấu Hỏi đi với Sắc và Ngang .
– Dấu Ngã đi với Huyền và Nặng .

HỎI + SẮC :

– Gởi gắm , thổn thức , rải rác , khoảnh khắc , rẻ rúng , tử tế , cảnh cáo , sửng sốt , hảo hán , phản phúc , phản kháng , rửa ráy , quả quyết , khủng khiếp , khỏe khoắn , nhảm nhí , lở loét , lảnh lót , bảo bối , thưởng thức , thẳng thắn , thảng thốt , hiển hách , nhỏ nhắn , chải chuốt , rả rích , phảng phất , lả lướt , bổ báng , sản xuất .

– Mát mẻ , sắc sảo , mắng mỏ , vất vả , hối hả , hớn hở , xối xả , bóng bẩy , nóng nảy , sắp sửa , sắm sửa , hớt hải , lấp lửng , khúc khuỷu , tá lả , rác rưởi , trống trải , cứng cỏi , sáng sủa , sến sẩm , xấp xỉ , lém lỉnh , láu lỉnh , ngắn ngủi , chống chỏi , hốt hoảng , rắn rỏi , tức tưởi , chúi nhủi , nhắc nhở , nức nở , sấn sổ , ngất ngưởng , thắc thỏm , thấp thỏm , trắc trở , tráo trở , béo bở , ngái ngủ , gắt gỏng , kém cỏi , khấp khểnh , cáu kỉnh , kháu khỉnh , thất thểu , khốn khổ , tán tỉnh , ngúng nguẩy .

HỎI + NGANG :

– Nhỏ nhen , nhởn nhơ , ngẩn ngơ , vẩn vơ , lẳng lơ , lẻ loi , hỏi han , nở nang , nể nang , ngổn ngang , dở dang , giỏi giang , sửa sang , thở than , mỏng manh , chỉn chu , dửng dưng , trả treo , tả tơi , bỏ bê , mải mê , chở che , bảnh bao , hẩm hiu , phẳng phiu , khẳng khiu , rủi ro , mỉa mai , trẻ trung , nghỉ ngơi , ngủ nghê , tỉ tê , xỏ xiên , ngả nghiêng , đảo điên , hiển nhiên , lẻ loi , thảnh thơi , sản sinh .

– Dư dả , chăm chỉ , năn nỉ , thư thả , thon thả , thoang thoảng , trong trẻo , trăn trở , vui vẻ , thơ thẩn , thanh thản , mơn mởn , xăm xỉa , lêu lổng , hư hỏng , căng thẳng , dai dẳng , xây xẩm , san sẻ , xoay sở , hăm hở , xa xỉ , ngoe nguẩy , phe phẩy , đông đủ , tanh tưởi , chưng hửng , tiu nghỉu , sang sảng , nham nhở , chao đảo , gây gổ , sơ hở , cơ sở , tin tưởng , năng nổ , cưa cẩm , thăm thẳm , đưa đẩy , tưng tửng , say xỉn

NGÃ + HUYỀN :

– Bẽ bàng , vẫy vùng , nõn nà , vững vàng , đẫy đà , phũ phàng , bão bùng , sỗ sàng , vỗ về , rõ ràng , vẽ vời , sững sờ , ngỡ ngàng , hỗn hào , hãi hùng , sẵn sàng , kỹ càng , não nề , khẽ khàng , mỡ màng , lỡ làng .
Gần gũi , liều lĩnh , lầm lỗi , gìn giữ , buồn bã , tầm tã , suồng sã , rầu rĩ , thờ thẫn , hờ hững , sàm sỡ , xoàng xĩnh , phè phỡn , bừa bãi , thừa thãi , nghề ngỗng , lừng lẫy , ruồng rẫy , lờ lững , đằng đẵng , mò mẫm , lầm lũi , nhàn nhã, bằng hữu.

NGÃ + NẶNG :

– Lãng mạn , lũ lụt , hãm hại , nhẫn nhịn , lễ lộc , lỗi lạc , rũ rượi , lưỡng lự , chễm chệ , nhã nhặn , mẫu mực , chững chạc , dõng dạc , dữ dội , cãi cọ , nhão nhoẹt , kẽo kẹt , kĩu kịt , nhễ nhại , rõ rệt , lẫn lộn

– Gọn ghẽ , ngạo nghễ , vạm vỡ , lặng lẽ , lạnh lẽo , bạc bẽo , sặc sỡ , rực rỡ , rộn rã , vội vã , nghiệt ngã , hậu hĩ , hậu hĩnh , ngộ nghĩnh , gạt gẫm , hụt hẫng , dựa dẫm , nhẹ nhõm , bập bõm , chập chững , mạnh mẽ , chặt chẽ , sạch sẽ , ngặt nghẽo , khập khiễng , đục đẽo , ruộng rẫy , giặc giã , giặt giũ , giận dỗi , bụ bẫm , dạy dỗ , gặp gỡ , dụ dỗ , lạ lẫm , rộng rãi , tục tĩu , nhục nhã , dạn dĩ , rạng rỡ , rệu rã .

* TỪ KÉP LÀ TỪ THƯỜNG ĐI MỘT CẶP DẤU HỎI HOẶC NGÃ .

– Lã chã , bỗ bã , bẽn lẽn , bỡ ngỡ , mỹ mãn , dễ dãi , cũn cỡn , lững thững , ngẫm nghĩ , lỗ lã , lẽo đẽo , nhõng nhẽo , mũm mĩm , mẫu mã , vĩnh viễn , nhễu nhão .

– Thỏ thẻ , đỏng đảnh , lẻ tẻ , của cải , lẩm bẩm , lẩm cẩm , lảm nhảm , hể hả , kể lể , nhỏng nhảnh , lủng củng , thỉnh thoảng , lảo đảo , tỉ mỉ , thủ thỉ , lảng vảng , rủng rỉnh , loảng xoảng , hổn hển , lủng lẳng , lỏng lẻo , lải nhải , tủm tỉm , bủn rủn , xởi lởi , tẩn mẩn , lẩn quẩn , thỏn mỏn , chỏn lỏn , giả lả , bải hoải , bổi hổi , lẩn thẩn , lởm chởm , rỉ rả , thủng thẳng , bỏm bẻm , nhỏm nhẻm , xiểng niểng , lẩy bẩy

2 . TỪ NGUYÊN ÂM : DẤU HỎI

Ủa , ổi , ổng , ẩu , ủng , ỷ , ổn , ửng , ổ , ủy , ỏn ẻn , ong ỏng , im ỉm , âm ỉ , ấp ủ , ảo ảnh , ăn ở , êm ả , oi ả , yên ả , óng ả , ẩn ý , an ủi , ỉ ôi , ẩm ướt , ủ ê , uể oải , ít ỏi , ủn ỉn , oan uổng , ăng ẳng , ư ử , oẳn tù tì , ẻo lả , ủ rũ , yểu điệu , ỉu xìu , ảm đạm , uyển chuyển , quan ải , oản xôi , yểm trợ ( trừ : ễnh , ưỡn , ẵm , ỡm )

3 . TỪ HÁN VIỆT BẮT ĐẦU LÀ M , N , NH , L , V , D , NG THÌ DẤU NGÃ , CÁC CHỮ KHÁC DẤU HỎI .

Ghi nhớ 7 chữ này bằng câu “ Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã “
– M : Mỹ nhân , Mẫu giáo , Mã đáo , Mãn nguyện , Mãng xà , Mãnh lực , Mẫn cán , Miễn nhiệm , Mão mũ
– N : Não bộ , Nữ nhi , Noãn hoa , Nỗ lực , Nã ( truy nã )
– NH : Nhẫn tâm , Nhãn tiền , Nhiễu loạn , Nhũ mẫu , Nhã nhạc , Nhã nhặn , Nhuyễn thể , Nhĩ ( mộc nhĩ ) , Nhưỡng ( thổ nhưỡng)
– L : Lão gia , Lễ nghi , Lĩnh hội , Lỗi lạc , Lữ khách , Lãng tử , Lưỡng tính , Lãnh địa , Luỹ thành , Lãm nguyệt , Lẫm liệt
– V : Vãn hồi , Viễn xứ , Vĩ đại , Võ sư , Vũ trang , Vĩnh hằng , Vững chãi
– D : Diễm phúc , Dũng khí , Dưỡng dục , Dĩ nhiên , Dõng dạc , Diễu hành , Dã ngoại , Dã tâm , Diễn thuyết
– NG : Nghĩa hiệp , Ngũ cốc , Ngữ hệ , Ngẫu nhiên , Nghiễm nhiên , Ngưỡng mộ , Ngã ( bản ngã )

4 . HỌ VÀ TRẠNG TỪ : DẤU NGÃ

– Họ Nguyễn , Võ , Vũ , Đỗ , Doãn , Lữ , Lã , Mã , Liễu , Nhữ
– Cũng , vẫn , sẽ , mãi , đã , những , hỡi , hễ , lẽ ra , mỗi , nữa , dẫu …

5 . DÙNG DẤU BẰNG CÁCH SUY LUẬN THEO NGHĨA . Ví dụ :

NỔI – NỖI :

– Chỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi ( nổi trội , nổi bật , nổi danh , nổi tiếng , nổi mụn , nổi gân , nổi điên , nổi giận , nổi xung , nổi hứng , nổi sóng , nổi bọt , nổi dậy , chợ nổi , nông nổi , làm nổi , trôi nổi , hết nói nổi , chịu hết nổi , gánh không nổi )

– Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã ( khổ nỗi , đến nỗi nào , làm gì nên nỗi , nỗi lòng , nỗi niềm , nỗi ước ao , nỗi nhục , nỗi oan , nỗi hận , nỗi nhớ )

NGHỈ – NGHĨ :

– Liên quan đến sự dừng lại một hoạt động thì dấu hỏi ( nghỉ ngơi , nghỉ học , nghỉ việc , nghỉ hè , nghỉ lễ , nghỉ mệt , nghỉ dưỡng , nghỉ chơi , nghỉ mát , nghỉ thở , nghiêm nghỉ , nhà nghỉ , an nghỉ )

– Thể hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã ( nghĩ ngợi , suy nghĩ , ngẫm nghĩ , nghĩ cách , thầm nghĩ , nghĩ quẫn , nghĩ bậy , cạn nghĩ )

MẢNH – MÃNH :

– Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi ( mảnh trăng , mảnh ruộng , mảnh vườn , mảnh đất , mảnh xương , mảnh sành , mảnh vỡ , mảnh khảnh , mảnh mai , mảnh khăn , mảnh áo , mảnh vá , mảnh tình , mỏng mảnh )

Thể hiện tính chất thì dấu ngã ( dũng mãnh , mãnh liệt , ranh mãnh , ma mãnh , mãnh hổ , mãnh thú , mãnh lực ..)

KỶ – KỸ :

– Gắn với bản thân con người thì dấu hỏi ( kỷ vật , kỷ niệm , kỷ luật , kỷ lục , kỷ yếu , ích kỷ , tự kỷ , vị kỷ , tri kỷ , thế kỷ , thập kỷ )

– Gắn với kỹ thuật , trình độ thao tác thì dấu ngã ( Kỹ nghệ , kỹ năng , kỹ xảo , kỹ thuật , kỹ sư , kỹ nữ , kỹ lưỡng , kỹ càng , kỹ tính , nghĩ kỹ , giấu kỹ , tuyệt kỹ )

CHÚ Ý :

Qui ước cơ bản chứ không tuyệt đối , vẫn có một số từ ngoại lệ không theo qui ước trên như :

HỎI + NẶNG : – Hủ tục, hủ bại.

chữ “nữa” viết dấu ngã trong đa số trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như ” phân nửa”, “một nửa”, thì viết dấu hỏi.
Bài viết có thể hữu ích (有益) cho những ai thường phạm lỗi chính tả “hỏi ngã”. Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật “trắc, bằng” thường đi kèm theo với dấu “hỏi” và “nặng huyền” thì thường đi kèm với dấu “ngã” thì chỉ nên áp dụng với chữ kép “thuần” Việt mà thôi. Còn nếu là những từ kép Hán Việt thì “quy luật” đó không có được hiệu nghiệm cho lắm. Tôi xin cho thí dụ:
Ví dụ như chữ “sản xuất” (產出) ở trên là tiếng Hán Việt và “tình cờ” nó đi theo cái luật “bằng, trắc”. Tuy nhiên, nếu là “cộng sản” (共產) hay “tài sản” (財產) thì nó lại không có hợp với luật “huyền nặng”!

Lý do là vì chữ Hán Việt không hề thay đổi từ “hỏi” sang “ngã” hay ngược lại, khi cái chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau.

Một khi chữ “sản” đã được viết với dấu “hỏi” rồi thì cho dù nó có đi kẹp với dấu gì đi nữa thì nó vẫn phải viết với dấu hỏi mà thôi.

Giống như chữ “phản ứng” (反應) thì là đúng với quy luật, dấu “hỏi” đi kèm với dấu “sắc”, nhưng “phản hồi” (反囘) thì không theo quy luật vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm theo với dấu “huyền” !

Sài Gòn, 11.2019
Bài sưu tầm


51 nhận xét:

  1. Hay quá!Trên cả tuyệt vời đó cô

    Trả lờiXóa
  2. Phần 3 các từ bắt đầu là M,N thì dấu ngã, vậy " Mỏ neo,Mỏ than.. ".thì sao

    Trả lờiXóa
  3. Nhiều chỗ thấy sao sao

    Trả lờiXóa
  4. Mở màng hay mỡ bụng

    Trả lờiXóa
  5. Bài viết của cô khá hay' nhưng ng em thấy một số từ chưa thật chính xác ạ. VD: sản xuất không phải từ lấy' hoặc khái niệm "trạng từ" là trong t. Anh chứ không có trong t. Việt ạ (gọi là phó từ mới đúng) hoặc từ "mỗi" phải là lượng từ,... Góp ý của em. Cám ơn cô ạ.

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. cô/thầy tên gì vậy cô/thầy ?
      //
      HỒ THỊ YẾN QUYÊN
      CMND 024946971

      Xóa
  6. Quá hay, rất cảm ơn, lỗi chính tả đang rất phổ biến một phần vì cẩu thả, khi viết xong không xem lại, một phần vì thiếu kiến thức. với mình luôn phải tra Từ điển chính tả.

    Trả lờiXóa
  7. Thư giãn
    Ngã - ngang

    Trả lờiXóa
  8. Ông lại ngữ pháp tiếng việt, khi về già

    Trả lờiXóa
  9. Luật săc hỏi ngang, huyền ngã nặng chỉ đúng trong các từ láy thuần Việt thôi. Cô đưa vào môt số từ Hán Việt để minh họa là không phù hợp(cảnh cáo, hảo hán,phản phúc, phản khàng ...). Ngưòi viết còn nhầm lẫn khi đánh đồng từ láy và từ kép! Tuy nhiên bài viết của cô cũng rất bổ ích, thể hiện nhiệt tâm tìm tòi và cống hiến, góp phần chuẩn hóa tiếng Việt.

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. cô/thầy tên là gì vậy cô/thầy ?
      //
      HỒ THỊ YẾN QUYÊN
      CMND 024946971

      Xóa
  10. Họ: Khổng, Cổ, Chử ... dấu hỏi mà cô!

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Là họ của người nước ngoài, không phải họ người Việt Nam
      VÌ VẬY KHÔNG ĐÚNG
      VỚI QUY TẮC NHỚ
      CỦA CÔ TRẦN
      đúng không ?

      //
      HỒ THỊ YẾN QUYÊN
      CNND 024946971

      Xóa
  11. Cám ơn cô giáo rất nhiều đã để lại hậu thế một cẩm nang đáng quý.

    Trả lờiXóa
  12. Cam on Co da tim ra nguyen ly de nho cho cac hs

    Trả lờiXóa
  13. Mộc xin chân thành càm ơn các bạn đã ghé xem và góp ý bài sưu tầm về lỗi chính tả này. Xin chúc các bạn sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt!

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Cô Trần tên là gì ạ ?
      ĐỊA CHỈ NHÀ
      VÀ CÔNG TÁC Ở ĐÂU
      ĐỂ TOÀN TRÁI ĐẤT
      CHÚNG TA
      GÓP GIÓ THÀNH BÃO
      GIÚP NGƯỜI THÔNG MINH NHƯ CÔ
      ĐƯỢC:
      TIỀN VÔ NHƯ NƯỚC SÔNG ĐÀ
      TIỀN RA NHỎ GIỌT
      NHƯ CAFE PHIN !

      Xóa
  14. Thật tuyệt vời. Cảm ơn Cô!

    Trả lờiXóa
  15. Sửa xe,sữa dê

    Trả lờiXóa
  16. Dạ nếu nói 20 ngàn đồng chẳn thì chẳn dấu hỏi hay dấu ngã mới đúng ạ

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Khi chúng ta nói
      về tiền đồng chẳn
      CHÚNG TA MUỐN NHẤN MẠNH
      RẰNG " ĐÚNG " BẤY NHIÊU TIỀN, khi chúng ta nhấn mạnh, chúng ta dùng dấu hỏi, tương tự như vậy, tiền " lẻ " để nhấn mạnh số tiền nhỏ, chúng ta cũng dùng dấu hỏi.

      Theo Tôi từ " xạo " là từ tượng thanh vì có cảm giác như nghe âm thanh phát ra nghe
      " lạo xạo " khi đi trên lá khô, trên cát
      Còn nói về tánh nết con người, chúng ta dùng từ " sạo "
      //
      Khi dùng từ " mải miết ", chúng ta dùng cho loài người hoặc loài vật hoặc vật vô tri vô giác được nhân cách hóa, và ý nói rằng đang bận mãi, còn " mãi miết " thì nói về vật vô tri vô giác ví dụ như mây bay mãi và được đưa đi bởi ngọn gió không có ý nhân cách hóa.

      Từ " lả tả " gợi nên hình ảnh lá nhỏ rơi nhẹ tưg trên cao xuống ( như lá me ), còn từ " lã tã " hiện lên trước mắt chúng ta hình ảnh lá vãng có kích cỡ lớn rơi từ vị trí thấp và nhiều đợt lá, tạo ra hình ảnh buồn hiu hắt vào mùa Đông ( như lá bàng rơi )
      //
      HỒ THỊ YẾN QUYÊN
      CMND 024946971

      Xóa
    2. " lả tả ": lá nhỏ rơi từ trên cao
      " lã tã ": lá vàng cỡ lớn rơi từng đợt ở vị trí không cao lắm và gợi nên cảm giác buồn
      //
      HỒ THỊ YẾN QUYÊN
      CMND 024946971

      Xóa
    3. TÔI XIN PHÉP ĐƯỢC SỬA LẠI:
      Từ " lã tã " gợi nên hình ảnh buồn thê lương, ảm đạm ngập lá vàng cỡ lớn vào mùa Thu rơi từ
      vị trí không cao lắm
      xuống mặt đất và làm chúng ta có cảm giác
      như có người nào đó
      đang khóc thầm, nước mắt rơi " lã chã "
      //
      HỒ THỊ YẾN QUYÊN
      CMND 024946971

      Xóa
    4. " mải miết " diễn tả người hoặc vật
      ĐƯỢC NHÂN CÁCH HÓA
      đang say sưa, chăm chú, mải mê làm việc
      Âm từ " mải " do được dùng dấu hỏi nên làm chúng ta có cảm giác nhấn mạnh về người hoặc vật được mô tả rằng ĐANG MẢI MÊ LÀM VIỆC
      //
      HỒ THỊ YẾN QUYÊN
      CMND 024946971

      Xóa
    5. Chỉ có từ "lả tả" và "lã chã" chứ không có "lã tã"
      Lả tả = rơi xuống liên tiếp nhưng rời rạc mỗi cái mỗi nơi.
      Lã chã = (nước mắt, mồ hôi) Chảy ra nhiều và nhỏ xuống từng giọt nối tiếp nhau không dứt.

      Xóa
    6. Theo ý Tôi:

      Vừa có ý như " lả tả "
      vừa như " lã chã "
      gộp lại
      ra từ " lã tã "

      //
      HTYQ

      Xóa
  17. Cho phép em được hỏi xíu ạ. Thế còn từ "nhỏ nhẹ" thì giải thích như thế nào ạ? Em cảm ơn nhiều.

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. " Nhỏ nhẹ " là từ ghép
      ĐI KÈM VỚI CHUYỂN ĐỘNG NHẸ PHÁT RA ÂM THANH NHỎ, KHÔNG PHẢI LÀ TỪ LÁY MÀ LÀ TỪ GHÉP
      VÌ VẬY KHÔNG ĐÚNG VỚI QUY TẮC TRÊN

      Xóa
    2. Kính gửi Cô giáo Trần:
      Tôi là HỒ THỊ YẾN QUYÊN
      CMND 024946971
      RẤT CÁM ƠN CÔ GIÁO TRẦN thông minh
      TÔI KHÔNG BIẾT TÊN CỦA CÔ TRẦN
      ( người chê bai Cô
      KHÔNG PHẢI TÔI )
      TÔI CHỈ MONG MỌI NGƯỜI
      HẬU TẠ CÔ
      SỐ TIỀN " góp gió thành bão " để người được giàu nhờ thông minh, nhiệt tình là Cô

      Xóa
  18. Thật hay. Cảm ơn tác giả nhé

    Trả lờiXóa
  19. Mỗi người trên toàn Trái Đất chúng ta biếu Cô 1000 đồng Việt Nam, nhé!
    Lúc đó Cô được số tiền 7 ngàn tỷ Đồng do toàn Trái Đất chúng ta hậu tạ Cô, nhé!

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Cô tên gì và đang dạy
      Trường nào ?
      Để mọi người có thể
      liên lạc và hậu tạ Cô
      NHÉ !

      Xóa
  20. Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam...

    Trả lờiXóa
  21. Cô Huyền mang Nặng Ngã đau
    Cô Ngang Sắc thuốc Hỏi đau chỗ nào?
    Chỉ cần thuộc 2 câu thơ này thôi!

    Trả lờiXóa
  22. Cô Huyền mang Nặng Ngã đau
    Cô Ngang Sắc thuốc Hỏi đau chỗ nào?
    Chỉ cần thuộc 2 câu thơ này thôi!

    Trả lờiXóa
  23. Rất hay mình mắc rất nhiều lỗi chính tả

    Trả lờiXóa